Acid oxolinic

Acid oxolinic
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Mã ATC
  • J01MB05 (WHO)
Các định danh
Tên IUPAC
  • 5-Ethyl-8-oxo-5,8-dihydro[1,3]dioxolo[4,5-g]quinoline- 7-carboxylic acid
Số đăng ký CAS
  • 14698-29-4
PubChem CID
  • 4628
ChemSpider
  • 4467 KhôngN
Định danh thành phần duy nhất
  • L0A22B22FT
KEGG
  • D02301 KhôngN
ChEBI
  • CHEBI:138856 KhôngN
ChEMBL
  • CHEMBL416755 KhôngN
ECHA InfoCard100.035.213
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC13H11NO5
Khối lượng phân tử261.23 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
  • Hình ảnh tương tác
SMILES
  • CCN1C=C(C(=O)C2=CC3=C(C=C21)OCO3)C(=O)O
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C13H11NO5/c1-2-14-5-8(13(16)17)12(15)7-3-10-11(4-9(7)14)19-6-18-10/h3-5H,2,6H2,1H3,(H,16,17) KhôngN
  • Key:KYGZCKSPAKDVKC-UHFFFAOYSA-N KhôngN
  (kiểm chứng)

Axit oxolinic là một loại kháng sinh quinolone được phát triển ở Nhật Bản vào những năm 1970.[1][2] Liều dùng 12–20 mg / kg uống trong năm đến mười ngày. Loại kháng sinh này hoạt động bằng cách ức chế enzyme DNA gyrase. Nó cũng hoạt động như một chất ức chế tái hấp thu dopamine và có tác dụng kích thích ở chuột.[3]

Xem thêm

  • Axit amfonelic
  • Fluoroquinolone

Tham khảo

  1. ^ JP Patent 49138244
  2. ^ Gleckman R, Alvarez S, Joubert DW, Matthews SJ (tháng 8 năm 1979). “Drug therapy reviews: oxolinic acid”. American Journal of Hospital Pharmacy. 36 (8): 1077–9. PMID 384788.
  3. ^ Garcia de Mateos-Verchere J, Vaugeois JM, Naudin B, Costentin J (tháng 12 năm 1998). “Behavioural and neurochemical evidence that the antimicrobial agent oxolinic acid is a dopamine uptake inhibitor”. European Neuropsychopharmacology. 8 (4): 255–9. doi:10.1016/S0924-977X(97)00083-7. PMID 9928913.