Calci

Calci,  20Ca
Quang phổ vạch của calci
Tính chất chung
Tên, ký hiệuCalci, Ca
Hình dạngÁnh kim xám bạc
Calci trong bảng tuần hoàn
Hydro (diatomic nonmetal)
Heli (noble gas)
Lithi (alkali metal)
Beryli (alkaline earth metal)
Bor (metalloid)
Carbon (polyatomic nonmetal)
Nitơ (diatomic nonmetal)
Oxy (diatomic nonmetal)
Fluor (diatomic nonmetal)
Neon (noble gas)
Natri (alkali metal)
Magnesi (alkaline earth metal)
Nhôm (post-transition metal)
Silic (metalloid)
Phosphor (polyatomic nonmetal)
Lưu huỳnh (polyatomic nonmetal)
Chlor (diatomic nonmetal)
Argon (noble gas)
Kali (alkali metal)
Calci (alkaline earth metal)
Scandi (transition metal)
Titani (transition metal)
Vanadi (transition metal)
Chrom (transition metal)
Mangan (transition metal)
Sắt (transition metal)
Cobalt (transition metal)
Nickel (transition metal)
Đồng (transition metal)
Kẽm (transition metal)
Gali (post-transition metal)
Germani (metalloid)
Arsenic (metalloid)
Seleni (polyatomic nonmetal)
Brom (diatomic nonmetal)
Krypton (noble gas)
Rubidi (alkali metal)
Stronti (alkaline earth metal)
Yttri (transition metal)
Zirconi (transition metal)
Niobi (transition metal)
Molypden (transition metal)
Techneti (transition metal)
Rutheni (transition metal)
Rhodi (transition metal)
Paladi (transition metal)
Bạc (transition metal)
Cadmi (transition metal)
Indi (post-transition metal)
Thiếc (post-transition metal)
Antimon (metalloid)
Teluri (metalloid)
Iod (diatomic nonmetal)
Xenon (noble gas)
Caesi (alkali metal)
Bari (alkaline earth metal)
Lantan (lanthanide)
Ceri (lanthanide)
Praseodymi (lanthanide)
Neodymi (lanthanide)
Promethi (lanthanide)
Samari (lanthanide)
Europi (lanthanide)
Gadolini (lanthanide)
Terbi (lanthanide)
Dysprosi (lanthanide)
Holmi (lanthanide)
Erbi (lanthanide)
Thulium (lanthanide)
Ytterbi (lanthanide)
Luteti (lanthanide)
Hafni (transition metal)
Tantal (transition metal)
Wolfram (transition metal)
Rheni (transition metal)
Osmi (transition metal)
Iridi (transition metal)
Platin (transition metal)
Vàng (transition metal)
Thuỷ ngân (transition metal)
Thali (post-transition metal)
Chì (post-transition metal)
Bismuth (post-transition metal)
Poloni (metalloid)
Astatin (diatomic nonmetal)
Radon (noble gas)
Franci (alkali metal)
Radi (alkaline earth metal)
Actini (actinide)
Thori (actinide)
Protactini (actinide)
Urani (actinide)
Neptuni (actinide)
Plutoni (actinide)
Americi (actinide)
Curium (actinide)
Berkeli (actinide)
Californi (actinide)
Einsteini (actinide)
Fermi (actinide)
Mendelevi (actinide)
Nobeli (actinide)
Lawrenci (actinide)
Rutherfordi (transition metal)
Dubni (transition metal)
Seaborgi (transition metal)
Bohri (transition metal)
Hassi (transition metal)
Meitneri (unknown chemical properties)
Darmstadti (unknown chemical properties)
Roentgeni (unknown chemical properties)
Copernici (transition metal)
Nihoni (unknown chemical properties)
Flerovi (post-transition metal)
Moscovi (unknown chemical properties)
Livermori (unknown chemical properties)
Tennessine (unknown chemical properties)
Oganesson (unknown chemical properties)
Mg

Ca

Sr
Kali ← Calci → Scandi
Số nguyên tử (Z)20
Khối lượng nguyên tử chuẩn (Ar)40,078 ± 0.004 [1]
Phân loại  kim loại kiềm thổ
Nhóm, phân lớp2, s
Chu kỳChu kỳ 4
Cấu hình electron[Ar] 4s2
mỗi lớp
2, 8, 8, 2
Tính chất vật lý
Màu sắcÁnh kim xám bạc
Trạng thái vật chấtChất rắn
Nhiệt độ nóng chảy1115 K ​(842 °C, ​1548 °F)
Nhiệt độ sôi1757 K ​(1484 °C, ​2703 °F)
Mật độ1,55 g·cm−3 (ở 0 °C, 101.325 kPa)
Mật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy: 1,378 g·cm−3
Nhiệt lượng nóng chảy8,54 kJ·mol−1
Nhiệt bay hơi154,7 kJ·mol−1
Nhiệt dung25,929 J·mol−1·K−1
Áp suất hơi
P (Pa) 1 10 100 1 k 10 k 100 k
ở T (K) 864 956 1071 1227 1443 1755
Tính chất nguyên tử
Trạng thái oxy hóa2, 1[2] ​(Base oxide mạnh)
Độ âm điện1,00 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóaThứ nhất: 589.8 kJ·mol−1
Thứ hai: 1145.4 kJ·mol−1
Thứ ba: 4912.4 kJ·mol−1
Bán kính cộng hoá trịthực nghiệm: 197 pm
Bán kính liên kết cộng hóa trị176±10 pm
Bán kính van der Waals231 pm
Thông tin khác
Cấu trúc tinh thểLập phương tâm mặt
Cấu trúc tinh thể Lập phương tâm mặt của Calci
Vận tốc âm thanhque mỏng: 3810 m·s−1 (ở 20 °C)
Độ giãn nở nhiệt22,3 µm·m−1·K−1 (ở 25 °C)
Độ dẫn nhiệt201 W·m−1·K−1
Điện trở suấtở 20 °C: 33,6 n Ω·m
Tính chất từNghịch từ
Mô đun Young20 GPa
Mô đun cắt7,4 GPa
Mô đun khối17 GPa
Hệ số Poisson0,31
Độ cứng theo thang Mohs1,75
Độ cứng theo thang Brinell167 MPa
Số đăng ký CAS7440-70-2
Đồng vị ổn định nhất
Bài chính: Đồng vị của Calci
Iso NA Chu kỳ bán rã DM DE (MeV) DP
40Ca 96.941% 40Ca ổn định với 20 neutron[a]
41Ca Vết 1,03×105 năm ε 41K
42Ca 0.647% 42Ca ổn định với 22 neutron
43Ca 0.135% 43Ca ổn định với 23 neutron
44Ca 2.086% 44Ca ổn định với 24 neutron
45Ca Tổng hợp 162,7 ngày β- 0.258 45Sc
46Ca 0.004% 46Ca ổn định với 46 neutron[b]
47Ca Tổng hợp 4,536 ngày β- 0.694, 1.99 47Sc
γ 1.297 -
48Ca 0.187% 6,4×1019 năm ββ ? 48Ti



Calci (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp calcium /kalsjɔm/),[3] còn được viết là canxi,[3]nguyên tố hoá học ký hiệu Ca, số thứ tự 20 trong bảng tuần hoàn. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó tạo thành một lớp oxide-nitride màu trắng xám khi tiếp xúc với không khí. Các tính chất vật lý và hóa học của nó gần giống với các chất tương đồng nặng hơn như là strontibari. Nó là nguyên tố phổ biến thứ năm trên vỏ Trái đất, và là kim loại phổ biến thứ ba chỉ sau sắtnhôm. Hợp chất calci phổ biến nhất trên Trái đất là calci carbonat, có trong đá vôi và tàn tích hóa thạch của sinh vật biển trong thời kỳ đầu; nguồn calci khác bao gồm thạch cao, anhydride, huỳnh thạchapatit. Tên của nó bắt nguồn từ tiếng Latinh calx, nghĩa là vôi - một hợp chất của calci được điều chế bằng cách nung nóng đá vôi.

Mặc dù một số hợp chất calci được biết đến từ thời xa xưa, nhưng đặc tính hóa học của chúng chưa được biết đến cho đến thế kỷ 17. Calci tinh khiết được Humphry Davy cô lập năm 1808 bằng phương pháp điện phân. Các hợp chất của calci được sử dụng phổ biến ở nhiều ngành công nghiệp: trong thực phẩm và dược phẩm với vai trò bổ sung calci, là chất tẩy trắng và làm trắng trong ngành công nghiệp giấy, là chất khử trùng nước uống, và là thành phần của quá trình sản xuất xà phòng kim loại. Mặt khác, calci kim loại có ít ứng dụng hơn do tính phản ứng cao của nó. Tuy nhiên, với số lượng nhỏ, nó thường được sử dụng làm thành phần hợp kim trong sản xuất thép, và đôi khi hợp kim calci-chì được sử dụng trong việc sản xuất ắc quy.

Calci là kim loại phổ biến nhất và là nguyên tố phổ biến thứ năm trong cơ thể.[4]Là một khoáng chất chính trong việc tạo xương, răngvỏ sò, calci là kim loại phổ biến nhất về khối lượng có trong nhiều loài động vật. Calci là nguyên tố thiết yếu cho sinh vật sống, đặc biệt trong sinh lý học tế bào và tồn tại dưới 3 dạng trong máu: 50% dưới dạng ion Ca2+, gần 50% kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và chỉ còn rất ít dưới dạng phức hợp với phosphate, citrate, carbonate. Ở đây có sự di chuyển ion Ca2+ vào và ra khỏi tế bào chất có vai trò mang tín hiệu cho nhiều quá trình tế bào.

Đặc tính

Phân loại

Calci là một kim loại màu bạc rất dẻo (đôi khi được mô tả là có màu vàng nhạt) có tính chất rất giống với các nguyên tố nặng hơn trong nhóm của nó: stronti, bariradi. Một nguyên tử calci có 20 electron, với cấu hình electron [Ar]4s2. Giống như các nguyên tố khác được xếp vào nhóm 2 của bảng tuần hoàn, calci có hai electron hóa trị ở orbital-s ngoài cùng, nên rất dễ bị mất trong các phản ứng hóa học để tạo thành ion lưỡng cực (Ca2+) có cấu hình electron ổn định của khí hiếm, trong trường hợp này là argon.[5]

Do đó, trong các hợp chất chứa calci, thường là hợp chất ion, calci hầu như luôn có hóa trị 2. Muối hóa trị 1 (MX) giả định của calci sẽ ổn định đối với các nguyên tố cấu thành chúng, nhưng chúng sẽ tự oxy hóa khử thành muối hóa trị 2 và kim loại calci, vì enthalpy tạo thành của muối MX2 có mức âm lớn hơn so với giá trị của muối MX giả định.[c] Điều này xảy ra vì năng lượng mạng lưới tinh thể lớn hơn nhiều do cation Ca2+ có mức điện dương lớn hơn cation Ca+ giả định.[5]

Calci, stronti, bari và radi luôn được coi là kim loại kiềm thổ; berylimagnesi nhẹ hơn, nằm trong nhóm 2 của bảng tuần hoàn, và cũng thường được phân loại như trên. Tuy nhiên, beryli và magnesi có sự khác biệt đáng kể so với các nguyên tố khác trong nhóm về tính chất vật lý và hóa học: chúng giống nhômkẽm hơn và có một số đặc tính kim loại yếu hơn so với các kim loại hậu chuyển tiếp, nên định nghĩa truyền thống của "kim loại kiềm thổ" thường loại trừ chúng.[6]

Tính chất vật lý

Nhiệt độ nóng cháy của calci là 842 °C và nhiệt độ sôi của nó là 1494 °C; cao hơn magnesi và stronti, hai kim loại kiềm thổ bên cạnh calci. Calci có hai thù hình: lập phương tâm mặtlập phương tâm khối ở nhiệt độ 443 °C trở lên.[7] Calci có tỉ trọng 1,526 g/cm³, là kim loại kiềm thổ nhẹ nhất;[5] magie (1,74 g/cm³) và beryli (1,84 g/cm³) nặng hơn mặc dù chúng có số khối nhỏ hơn. Kể từ stronti trở đi, các kim loại kiềm thổ có tỷ trọng tăng theo số khối.

Calci cứng hơn chì nhưng có thể cắt được bằng dao. Mặc dù calci là chất dẫn điện kém hơn đồngnhôm tính theo thể tích nhưng nó lại là chất dẫn điện tốt hơn về khối lượng so với cả hai kim loại trên do nó có khối lượng riêng thấp hơn.[8] Mặc dù trong thực tế nó ít khi được sử dụng bởi rất dễ phản ứng với không khí, việc sử dụng calci làm chất dẫn điện ngoài không gian đã được tính đến.[8]

Tính chất hóa học

Kiểm tra màu ngọn lửa. Màu đỏ gạch bắt nguồn từ calci.

Về hóa học, calci là một kim loại mềm và phản ứng mạnh. Nó là nguyên tố kim loại có màu bạc có thể được tách ra bằng phương pháp điện phân từ muối nóng chảy như calci chloride.[9] Khi được tạo ra, nó nhanh chóng hình thành một lớp áo oxide và nitrite màu trắng xám do tiếp xúc với không khí.[10] Ở dạng khối, kim loại khó đốt cháy, thậm chí còn khó hơn các miếng magnesi; nhưng khi cắt ra, kim loại calci cháy trong không khí cho ngọn lửa cam-đỏ có độ chói cao. Kim loại calci phản ứng với nước tạo khí hydro với tốc độ nhanh đến mức có thể nhận biết được, nhưng không đủ nhanh ở nhiệt độ phòng để tạo ra nhiều nhiệt, do vậy nên nó rất hữu ích trong việc dùng sản xuất hydro.[11] Tuy nhiên, khi ở dạng bột nó phản ứng với nước cực kỳ nhanh do diện tích bề mặt tiếp xúc tăng do ở dạng bột. Một phần phản ứng với nước bị chậm lại do nó tạo ra sản phẩm không hòa tan là calci hydroxide có tính bảo vệ.

Các muối của calci không màu cho dù calci ở dạng nào đi nữa, và ion calci hòa tan (Ca2+) cũng không màu. Cùng với các muối của magnesi và các muối của kim loại kiềm thổ khác, các muối calci thường tan khá trong nước ngoại trừ calci hydroxide, calci sulfat, calci cacbonatcalci phosphat. Khi ở trong dung dịch, ion calci cho nhiều vị giác ấn tượng như mặn, chua, trơn.

Đồng vị

Calci tự nhiên có 6 đồng vị ổn định(40Ca, 42Ca, 43Ca, 44Ca, 46Ca và 48Ca[d]), Calci là nguyên tố đầu tiên(nhẹ nhất) có 6 đồng vị trong tự nhiên.[10]

Hai trong sáu đồng vị có nguồn gốc tự nhiên: đồng vị Ca40 và đồng vị phóng xạ Ca41 với chu kỳ bán rã = 103.000 năm. 97% của nguyên tố này là ở dạng Ca40. Ca40 là một trong các sản phẩm sinh ra bởi sự phân rã của K40, cùng với Ar40. Trong khi tỷ lệ K/Ar được sử dụng rộng rãi trong địa chất học thì sự phổ biến của Ca40 trong tự nhiên đã cản trở việc sử dụng chỉ số K/Ca này trong địa chất. Không giống như các đồng vị có nguồn gốc vũ trụ được tạo ra trong khí quyển, Ca41 được sản xuất do việc hấp thụ neutron của Ca40. Phần lớn của việc tạo ra đồng vị này là ở những mét cao nhất hay ở những lớp đất đá mà ở đó các bức xạ neutron vũ trụ là đủ mạnh. Ca41 đã thu được sự chú ý của các nhà khoa học trong nghiên cứu các chòm sao vì Ca41 phân rã thành K41, một chỉ số quan trọng của các bất thường trong hệ Mặt Trời.

Lịch sử

Các hợp chất calci được biết đến từ thời xa xưa, mặc dù thành phần hóa học của chúng chưa được hiểu rõ cho đến thế kỷ 17.[12] Vôi ở dạng vật liệu xây dựng[13] và thạch cao cho tượng đã được sử dụng từ thời tiền sử cách nay khoảng 7000 đến 14000 TCN.[14] Lò vôi được định tuổi đầu tiên có niên đại 2500 TCN và được tìm thấy ở Khafajah, Mesopotamia.[15][16]

Trong cùng khoảng thời gian đó, thạch cao khô(CaSO4·2H2O) được sử dụng để xây Kim tự tháp Giza. Chất liệu này về sau được sử dụng làm thạch cao trong lăng mộ của Tutankhamun. Calci đã được biết từ rất sớm vào thế kỷ I khi người La Mã cổ đại điều chế vôi ở dạng calci oxide bằng cách nung nóng đá vôi (CaCO3).[12] Tên gọi "calcium" bắt nguồn từ từ calx trong tiếng Latinh, nghĩa là "vôi".[12]Văn liệu năm 975 ghi nhận rằng calci sulfat là chất hữu ích trong việc hình thành xương.

Vitruvius - kiến trúc sư người La Mã - thấy rằng sản phẩm vôi sau khi được nung nóng nhẹ hơn đá vôi lúc ban đầu, cho rằng điều này là do việc nung nóng đã loại bỏ nước trong đá vôi. Vào năm 1755, Joseph Black đã chứng minh rằng hiện tượng này là do mất đi khí carbon dioxide, một chất mà người La Mã cổ đại chưa biết đến.[17]

Vào năm 1789, Antoine Lavoisier nghi ngờ rằng vôi có thể là oxide của một nguyên tố hóa học cơ bản. Trong bảng các nguyên tố của mình, Lavoisier đã liệt kê năm loại quặng có thể phản ứng với acid để tạo ra muối: chaux (calci oxide), magie (magnesia, magnesi oxide), baryte (bari sulfate), alumin (alumina, nhôm oxit) và silica (silica, silicon dioxide).[18]

Calci không được tách biệt mãi cho đến năm 1808 ở Anh khi Sir Humphry Davy điện phân một hỗn hợp gồm vôi và thủy ngân(II) oxide trên một tấm platin đóng vai trò là anode, còn cathode thì là một sợi dây platin chìm một phần trong thủy ngân. Quá trình điện phân tạo ra hỗn hống calci-thủy ngân; calci có thể được tách ra khỏi hỗn hống bằng cách chưng cất loại bỏ thủy ngân.[19][12]Mặc dù vậy, calci tinh khiết không thể được điều chế với số lượng lớn bằng phương pháp này, và một quy trình sản xuất thương mại chỉ được khám phá sau hơn một thế kỷ.[17]

Sự phổ biến và sản xuất

Ruộng bậc thang đá vôi ở Pamukkale, Thổ Nhĩ Kỳ.

Calci là nguyên tố phổ biến thứ năm trên vỏ Trái đất (chiếm khoảng 4,66% theo khối lượng), và là kim loại phổ biến thứ ba đằng sau nhômsắt.[20] Nó cũng là nguyên tố phổ biến thứ tư ở những vùng cao nguyên mặt trăng.[21]Đá trầm tích chứa calci carbonat chiếm phần lớn bề mặt Trái đất dưới dạng tàn tích hóa thạch của sinh vật biển trong quá khứ; chúng xuất hiện dưới hai dạng: calcit hình mặt thoi (phổ biến hơn) và aragonit hình trực thoi (hình thành ở các vùng biển ôn đới hơn). Khoáng sản thuộc loại thứ nhất bao gồm đá vôi, dolomit, đá cẩm thạch, đá phấn và đá băng; các tầng aragonit tạo nên lưu vực của quần đảo Bahamas, Florida KeysBiển Đỏ. San hô, vỏ sò, và ngọc trai chủ yếu được tạo thành từ calci carbonat. Trong số các khoáng chất quan trọng khác của calci là thạch cao (CaSO4·2H2O), anhydrit (CaSO4), fluorit (CaF2) và apatit ([Ca5(PO4)3X], X = OH, Cl, hoặc F). [12]

Các quốc gia sản xuất calci chính là Trung Quốc (khoảng 10000 đến 12000 tấn mỗi năm), Nga (khoảng 6000 đến 8000 tấn mỗi năm) và Hoa Kỳ (khoảng 2000 đến 4000 tấn mỗi năm). CanadaPháp cũng là một trong số các nước sản xuất calci. Năm 2005, khoảng 24.000 tấn calci đã được sản xuất; khoảng một nửa lượng calci được chiết xuất trên thế giới được Hoa Kỳ sử dụng, với khoảng 80% sản lượng đầu ra được sử dụng hàng năm.[8]

Tại Nga và Trung Quốc, phương pháp điện phân của Humphry Davy vẫn được sử dụng nhưng được dùng cho calci chloride nóng chảy.[8] Vì calci ít phản ứng hơn stronti hoặc bari nên lớp phủ oxide-nitride tạo ra từ việc tiếp xúc với không khí ổn định; từ đó việc gia công bằng máy tiện cũng như các kỹ thuật luyện kim tiêu chuẩn khác đều có thể dùng với calci.[22] Tại Hoa Kỳ và Canada, calci được sản xuất bằng cách khử vôi bằng nhôm ở nhiệt độ cao.[8]

Chu trình địa hóa

Chu trình calci thể hiện liên kết giữa kiến tạo, khí hậuchu trình carbon. Theo cách hiểu đơn giản nhất, quá trình mọc núi khiến các loại đá chứa calci như bazangranodiorit bị phong hóa hóa học, từ đó giải phóng ion Ca2+ vào nước bề mặt. Những ion này được vận chuyển tới đại dương nơi nó hấp thụ CO2 tạo thành đá vôi (CaCO
3
). Lượng đá vôi này lắng xuống đáy biển và kết hơp thành những viên đá mới. CO2 hòa tan, ion carbonate và bicarbonat được gọi là "carbon vô cơ hòa tan".[23]

Phản ứng trên thực tế phức tạp hơn và liên quan đến sự hình thành ion bicarbonate (HCO
3
) khi CO2 tác dụng với nước ở độ pH của biển:

Ca 2 + + 2 HCO 3 CaCO 3 + CO 2 + H 2 O {\displaystyle {\ce {Ca^2+ + 2 HCO3- -> CaCO3_v + CO2 + H2O}}}

Ở độ pH của nước biển, phần lớn khí CO2 ngay lập tức được chuyển hóa thành HCO
3
. Phản ứng này dẫn đến sự vận chuyển ròng một phân tử CO2 từ đại dương/khí quyển vào thạch quyển.[24] Kết quả là mỗi ion Ca2+ được giải phóng bởi quá trình phong hóa hóa học sẽ loại bỏ một phân tử CO2 khỏi bề mặt (khí quyển, đại dương, đất và sinh vật sống), lưu trữ nó trong đá carbonat trong hàng trăm triệu năm. Do đó, quá trình phong hóa calci từ đá sẽ giải phóng CO2 từ đại dương và khí quyển, từ đó gây ảnh hưởng lâu dài đến khí hậu.[23][25]

Ứng dụng

Ứng dụng phổ biến nhất của calci kim loại nằm trong việc sản xuất thép, do tính ái lực cao của nó đối với oxylưu huỳnh. Các oxide và sulfide của nó, sau khi được hình thành, sẽ tạo ra các tạp chất aluminat vôi và sunfide lỏng trong thép và nổi lên. Trong quá trình xử lý, các tạp chất này được thu nhỏ và phân tán khắp bề mặt của thép, từ cải thiện khả năng đúc, độ sạch và các tính chất cơ học nói chung của thép. Calci cũng được sử dụng trong ắc quy ô tô không cần bảo trì, trong đó việc sử dụng hợp kim calci-chì 0,1% thay vì hợp kim antimon-chì thông thường sẽ dẫn đến tỉ lệ mất nước thấp hơn và khả năng tự xả điện thấp hơn.[26]

Do nguy cơ giãn nở và nứt, nhôm đôi khi sẽ được kết hợp vào những hợp kim này. Hợp kim calci-chì cũng được sử dụng trong việc, thay thế hợp kim chì-antimon.[26] Calci cũng được sử dụng để gia cố hợp kim nhôm dùng trong ổ trục, kiểm soát than chì trong gang và để loại bỏ tạp chất bismuth khỏi chì.[22] Calci kim loại được phát hiện trong một số loại chất thông cống, nơi nó đóng vai là chất tỏa nhiệt và calci hydroxide giúp xà phòng hóa chất béo và hóa lỏng các protein trong tóc gây ra tắc cống.[27]

Ngoài luyện kim, calci còn được sử dụng để loại bỏ nitơ khỏi argon tinh khiết và là chất khử trong việc điều chế các kim loại khác như chromi, urani, zirconi, hay thori. Nó cũng được sử dụng để lưu trữ khí hidro, do calci phản ứng vói hidro tạo thành calci hydride(CaH2), nơi hidro có thể được giải phóng một cách dễ dàng.[22]

Việc phân đoạn đồng vị calci trong quá trình hình thành khoáng chất đã dẫn đến một số ứng dụng của đồng vị calci. Cụ thể hơn, quan sát năm 1997 của Skulan và DePaolo[28] rằng các khoáng chất calci nhẹ hơn về mặt đồng vị so với các dung dịch mà các khoáng chất kết là cơ sở cho các ứng dụng tương tự trong y học và cổ đại dương học. Ở loài động vật có bộ xương được khoáng hóa bằng calci, thành phần đồng vị calci của các mô mềm phản ánh tốc độ hình thành và hòa tan tương đối của khoáng chất trong xương.[29]

Ở người, thành phần đồng vị calci thay đổi trong nước tiểu đã được chứng minh là có liên quan đến sự thay đổi cân bằng khoáng chất của xương. Tốc độ tạo xương lớn hơn tốc độ hủy xương dẫn đến tăng tỷ lệ 44Ca/40Ca ở mô mềm và ngược lại. Do mối liên quan này, việc đo đồng vị calci trong nước tiểu hoặc máu có thể hữu ích trong việc phát hiện sớm các bệnh về chuyển hóa xương như loãng xương.[29][30]

Một hệ thống tương tự tồn tại trong nước biển, trong đó tỉ lệ 44Ca/40Ca có xu hướng tăng lên khi tốc độ loại bỏ ion Ca2+ qua việc kết tủa khoáng chất lớn hơn lượng calci mới đưa vào đại dương. Năm 1997, Skulan và DePaolo đưa ra bằng chứng đầu tiên về sự thay đổi của 44Ca/40Ca trong nước biển theo thời gian địa chất, cùng với lời giải thích mang tính lý thuyết về những thay đổi này. Nhiều bài báo gần đây đã khẳng định quan sát này, chứng minh rằng nồng độ Ca2+ trong nước biển không cố định và đại dương không bao giờ ở "trạng thái ổn định" đối với lượng canxi đầu vào và đầu ra. Điều này có ý nghĩa quan trọng về khí hậu, vì chu trình calci ở biển gắn liền với chu trình carbon.[31][32]

Nhiều hợp chất calci được sử dụng trong dược phẩm, y học và trong những lĩnh vực khác. Calci và phosphor được bổ sung trong thực phẩm thông qua việc thêm calci lactate, calci diphosphat và tricalci phosphat. Tricalci phosphat cũng được sử dụng làm chất đánh bóng trong kem đánh răngthuốc trung hòa acid. Calci lactobionate là một loại bột màu trắng được sử dụng làm chất tạo hỗn dịch cho dược phẩm. Trong nấu nướng, calci phosphat được sử dụng làm chất tạo men. Trong công nghiệp giấy và khủ trùng, calci carbonat dạng kết tủa đóng vai trò là chất làm trắng giấy,[33] calci sulfit được sử dụng làm chát tẩy trắng trong sản xuất giấy và là chất khử trùng, còn calci hypochlorit được sử dụng để khử trùng hồ bơi và nước uống.[34] Calci silicat được sử dụng để gia cố cao su và calci acetat là thành phần của nhựa thông vôi và được sử dụng để sản xuất xà phòng kim loại và nhựa tổng hợp.[26]

Calci nằm trong Danh sách thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.[35]

Calci trong thực phẩm

Một số thức ăn giàu calci bao gồm sữa và các sản phẩm từ sữa như phô maisữa chua, rau có màu xanh thẫm, sản phẩm từ đậu như đậu hũ, cá có thể ăn được cả xương và ngũ cốc ăn liền tăng cường calci.[36][37]

Do những lo ngại về tác dụng phụ khi tiêu thụ quá nhiều calci, nên các tổ chức chính phủ như Cơ quan An toàn thực phẩm Châu Âu (EFSA)[38] và phi chính phủ như Viện Y học Hoa Kỳ (IOM)[39] đã đặt giới hạn tiêu thụ tối đa (UL). Theo khuyến nghị của Bộ Y tế và Viện Dinh dưỡng Việt Nam, lượng calci tiêu thụ mỗi ngày cho những người ở độ tuổi 0-5 tháng không nên vượt quá 1000 mg/ngày: đối với những người ở độ tuổi 6-11 tháng thì không vượt quá 1500 mg/ngày; đối với những người ở độ tuổi 1-7 tuổi thì không vượt quá 2500 mg/ngày; đối với những người ở độ tuổi 8-19 tuổi thì không vượt quá 3000 mg/ngày; đối với những người từ 20-49 tuổi thì không vượt quá 2500 mg/ngày; đối với lứa tuổi từ 50 trở lên thì không vượt quá 2000 mg/ngày.[40] Cơ quan An toàn thực phẩm Châu Âu (EFSA) đề xuất giới hạn tiêu thụ tối đa cho tất cả người lớn là 2500 mg/ngày, nhưng không đặt giới hạn tiêu thụ tối đa cho trẻ em và trẻ vị thành niên do không có đủ thông tin về tác dụng phụ của calci đối với nhóm tuổi này.[38]

Vai trò sinh học và bệnh lý

Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho calci theo độ tuổi (từ RDA[e] của Bộ Y Tế (Việt Nam) và Viện Dinh dưỡng)[40]
Độ tuổi Hàm lượng calci (mg/ngày)
Nam Nữ
0-5 tháng 300 300
6-11 tháng 400 400
1-2 tuổi 500 500
3-5 tuổi 600 600
6-7 tuổi 650 650
8-9 tuổi 700 700
10-19 tuổi 1000 1000
20-49 tuổi 800 800
50-69 tuổi 800 900
≥ 70 tuổi 1000 1000
Phụ nữ mang thai - 1200
Phụ nữ cho con bú - 1300

Chức năng

Calci là nguyên tố thiết yếu cho sự sống và là một chất khoáng đa lượng.[42][4] Mức calci trong động vật có vú được kiểm soát chặt.[43][44] Trong cơ thể thì 98% calci nằm ở xương và răng; 2% còn lại là ion calci nằm trong máu để thực hiện các chức năng thần kinh cơ, đông máu. Trong máu, Ca ở dưới 3 dạng: 50% dưới dạng ion Ca2+, gần 50% kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và chỉ còn rất ít dưới dạng phức hợp với phosphat, citrat, carbonat.

Calci là một thành phần quan trọng của khẩu phần dinh dưỡng. Sự thiếu hụt rất nhỏ của nó đã ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của xươngrăng. Thừa calci có thể dẫn đến sỏi thận (vì khi nồng độ cao dễ bị kết tinh gây ngưng trệ quá trình bài tiết). Cơ thể cần Vitamin D để hấp thụ calci và duy trì hệ xương và răng[45]

Nếu tuyến cận giáp bị kích thích do thiếu calci, tuyến cận giáp phải liên tục tiết ra quá nhiều hooc môn, chức năng tuyến cận giáp làm việc quá mức nên không còn kiểm soát được nồng độ calci trong máu nữa, do vậy nồng độ calci trong máu tăng cao, dẫn đến loạn nhịp tim. Khi nhịp tim loạn thì tuyến giáp lại phải tiết ra hooc môn để giảm nồng độ calci trong máu, chuyển lượng calci thừa đó ra ngoài tới các tổ chức khác để duy trì ổn định nồng độ calci trong máu. Quá trình đó gọi là "calci di chuyển".

Bệnh về xương

Vì calci cần thiết cho sự phát triển của xương nên nhiều bệnh về xương có thể bắt nguồn từ chất nền hữu cơ hoặc hydroxyapatit trong cấu trúc phân tử hoặc tổ chức của xương. Loãng xương là sự sụt giảm thành phần khoáng của xuơng tính theo từng đơn vị thể tích, và có thể được điều trị bằng cách bổ sung calci, vitamin D và bisphosphonate.[4][46] Thiếu calci, vitamin D hoặc phosphat có thể dẫn đến bệnh nhuyễn xương.[47][48]

An toàn

Calci kim loại

Calci
Các nguy hiểm
NFPA 704

3
0
1
 
Ký hiệu GHSThe flame pictogram in the Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals (GHS)
Báo hiệu GHSNguy hiểm
Chỉ dẫn nguy hiểm GHSH261
Chỉ dẫn phòng ngừa GHSP231+P232
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
Tham khảo hộp thông tin

Vì calci kim loại phản ứng tỏa nhiệt với nước và acid, nên khi tiếp xúc với độ ẩm từ cơ thể sẽ gây ra kích ứng nghiêm trọng.[49]Khi nuốt phải, calci có tác động tương tự đối với miệng, thực quản và dạ dày, đồng thời có thể gây tử vong[27] Tuy nhiên, tác dụng phụ từ việc tiếp xúc lâu dài chưa được biết đến.[49]

Ghi chú

  1. ^ Được cho là trải qua quá trình bắt giữ electron kép thành 40Ar với chu kỳ bán rã không nhỏ hơn 5,9×1021 năm
  2. ^ Được cho là trải qua phân rã ββ thành 46Ti với chu kỳ bán rã không nhỏ hơn 2,8×1015 năm
  3. ^ Nếu enthalpy tạo thành có mức âm lớn hơn (tức là bé hơn), thì chất đó thường sẽ ổn định hơn
  4. ^ Chu kỳ bán rã của 48Ca là 4.3 × 1019  năm, đủ lâu để coi là đồng vị ổn định
  5. ^ RDA là viết tắt của "Recommended Dietary Allowance", nghĩa là Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị

Tham khảo

  1. ^ “Trọng lượng nguyên tử tiêu chuẩn: Calci”.CIAAW.1983
  2. ^ Krieck, Sven; Görls, Helmar; Westerhausen, Matthias (2010). “Mechanistic Elucidation of the Formation of the Inverse Ca(I) Sandwich Complex [(thf)3Ca(μ-C6H3-1,3,5-Ph3)Ca(thf)3] and Stability of Aryl-Substituted Phenylcalcium Complexes”. Journal of the American Chemical Society. 132 (35): 100818110534020. doi:10.1021/ja105534w. PMID 20718434.
  3. ^ a b Đặng Thái Minh, "Dictionnaire vietnamien - français. Les mots vietnamiens d'origine française", Synergies Pays riverains du Mékong, n° spécial, năm 2011. ISSN: 2107-6758. Trang 79.
  4. ^ a b c “Calcium”. Linus Pauling Institute, Oregon State University, Corvallis, Oregon. 1 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  5. ^ a b c Greenwood & Earnshaw 1997, tr. 112-13.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGreenwoodEarnshaw1997 (trợ giúp)
  6. ^ Parish, R. V. (1977). The Metallic lements. London ; New York: Longman. tr. 34. ISBN 978-0-582-44278-8.
  7. ^ Bale, C. W.; Pelton, A. D. (tháng 4 năm 1987). “The Ca−Li (Calcium-Lithium) system”. Journal of Phase Equilibria (bằng tiếng Anh). 8 (2): 125–127. doi:10.1007/BF02873196. ISSN 1054-9714.
  8. ^ a b c d e Hluchan & Pomerantz 2005, tr. 484.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFHluchanPomerantz2005 (trợ giúp)
  9. ^ Pauling, Linus (1970). General Chemistry. Dover Publications. tr. 627. ISBN 0-7167-0149-9.
  10. ^ a b C. R. Hammond The elements (pp. 4–35) in Lide, D. R. biên tập (2005). CRC Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản 86). Boca Raton (FL): CRC Press. ISBN 0-8493-0486-5.
  11. ^ Theodore Gray. The Elements. Page 55
  12. ^ a b c d e Greenwood & Earnshaw 1997, tr. 108.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGreenwoodEarnshaw1997 (trợ giúp)
  13. ^ Miller, M. Michael. “Commodity report:Lime” (PDF). United States Geological Survey. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2012.
  14. ^ Garfinkel, Yosef (1987). “Burnt Lime Products and Social Implications in the Pre-Pottery Neolithic B Villages of the Near East”. Paléorient (bằng tiếng Pháp). 13 (1): 69–76. doi:10.3406/paleo.1987.4417. ISSN 0153-9345.
  15. ^ Williams, Richard (2004). Lime Kilns and Lime Burning. tr. 4. ISBN 978-0-7478-0596-0.
  16. ^ Oates, J. A. H (ngày 1 tháng 7 năm 2008). Lime and Limestone: Chemistry and Technology, Production and Uses. ISBN 978-3-527-61201-7.
  17. ^ a b Weeks, Mary Elvira; Leichester, Henry M. (1968). Discovery of the Elements. Easton, PA: Journal of Chemical Education. tr. 505–10. ISBN 978-0-7661-3872-8. LCCN 68-15217.
  18. ^ Lavoisier, Antoine; Kerr, Robert (translator) (1799) Elements of Chemistry, 4th ed. Edinburgh, Scotland: William Creech. p. 218. The original passage appears in: Lavoisier, Antoine (1789) Traité Élémentaire de Chimie. Paris, France: Cuchet. Vol. 1. p. 174.
  19. ^ Davy H (1808). “Electro-chemical researches on the decomposition of the earths; with observations on the metals obtained from the alkaline earths, and on the amalgam procured from ammonia”. Philosophical Transactions of the Royal Society of London. 98: 333–370. Bibcode:1808RSPT...98..333D. doi:10.1098/rstl.1808.0023.
  20. ^ Greenwood & Earnshaw 1997, tr. 109.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGreenwoodEarnshaw1997 (trợ giúp)
  21. ^ Hluchan & Pomerantz 2005, tr. 483.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFHluchanPomerantz2005 (trợ giúp)
  22. ^ a b c Greenwood & Earnshaw 1997, tr. 110.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGreenwoodEarnshaw1997 (trợ giúp)
  23. ^ a b Berner, Robert (2003). “The long-term carbon cycle, fossil fuels and atmospheric composition”. Nature. 426 (6964): 323–26. Bibcode:2003Natur.426..323B. doi:10.1038/nature02131. PMID 14628061. S2CID 4420185.
  24. ^ Zeebe (2006). “Marine carbonate chemistry”. National Council for Science and the Environment. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2010.
  25. ^ Walker, James C. G.; Hays, P. B.; Kasting, J. F. (20 tháng 10 năm 1981). “A negative feedback mechanism for the long-term stabilization of Earth's surface temperature”. Journal of Geophysical Research: Oceans. 86 (C10): 9776–82. Bibcode:1981JGR....86.9776W. doi:10.1029/JC086iC10p09776.
  26. ^ a b c Hluchan & Pomerantz 2005, tr. 485-87.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFHluchanPomerantz2005 (trợ giúp)
  27. ^ a b Rumack BH. POISINDEX. Information System Micromedex, Inc., Englewood, CO, 2010; CCIS Volume 143. Hall AH and Rumack BH (Eds)
  28. ^ Skulan, J.; Depaolo, D. J.; Owens, T. L. (tháng 6 năm 1997). “Biological control of calcium isotopic abundances in the global calcium cycle”. Geochimica et Cosmochimica Acta. 61 (12): 2505–10. Bibcode:1997GeCoA..61.2505S. doi:10.1016/S0016-7037(97)00047-1.
  29. ^ a b Skulan, J.; Bullen, T.; Anbar, A. D.; Puzas, J. E.; Shackelford, L.; Leblanc, A.; Smith, S. M. (2007). “Natural calcium isotopic composition of urine as a marker of bone mineral balance”. Clinical Chemistry. 53 (6): 1155–58. doi:10.1373/clinchem.2006.080143. PMID 17463176.
  30. ^ Eisenhauer, A.; Müller, M.; Heuser, A.; Kolevica, A.; Glüer, C.-C.; Both, M.; Laue, C.; Hehn, U.v.; Kloth, S. (tháng 6 năm 2019). “Calcium isotope ratios in blood and urine: A new biomarker for the diagnosis of osteoporosis”. Bone Reports (bằng tiếng Anh). 10: 100200. doi:10.1016/j.bonr.2019.100200. PMC 6453776. PMID 30997369.Quản lý CS1: định dạng PMC (liên kết)
  31. ^ Fantle, M.; Depaolo, D. (2007). “Ca isotopes in carbonate sediment and pore fluid from ODP Site 807A: The Ca2+(aq)–calcite equilibrium fractionation factor and calcite recrystallization rates in Pleistocene sediments”. Geochim Cosmochim Acta. 71 (10): 2524–46. Bibcode:2007GeCoA..71.2524F. doi:10.1016/j.gca.2007.03.006.
  32. ^ Griffith, Elizabeth M.; Paytan, Adina; Caldeira, Ken; Bullen, Thomas; Thomas, Ellen (2008). “A Dynamic marine calcium cycle during the past 28 million years”. Science. 322 (12): 1671–74. Bibcode:2008Sci...322.1671G. doi:10.1126/science.1163614. PMID 19074345. S2CID 206515318.
  33. ^ Greenwood & Earnshaw 1997, tr. 120.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGreenwoodEarnshaw1997 (trợ giúp)
  34. ^ Mishra, Vigya; Abrol, Ghan Shyam; Dubey, Neeru (1 tháng 1 năm 2018), Siddiqui, Mohammed Wasim (biên tập), “Chapter 14 - Sodium and Calcium Hypochlorite as Postharvest Disinfectants for Fruits and Vegetables”, Postharvest Disinfection of Fruits and Vegetables, Academic Press, tr. 259, doi:10.1016/b978-0-12-812698-1.00014-5, ISBN 978-0-12-812698-1, truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2024
  35. ^ World Health Organization (2019). World Health Organization model list of essential medicines: 21st list 2019. Geneva: World Health Organization. hdl:10665/325771. WHO/MVP/EMP/IAU/2019.06. License: CC BY-NC-SA 3.0 IGO.
  36. ^ Lê Danh Tuyên & Lê Bạch Mai 2016, tr. 57.
  37. ^ Dietary Reference Intakes for Calcium and Vitamin D. Washington, D.C.: National Academies Press. 30 tháng 3 năm 2011. tr. 36. doi:10.17226/13050. ISBN 978-0-309-16394-1.
  38. ^ a b Tolerable upper intake levels for vitamins and minerals (PDF). Parma: European Food Safety Authority. 2006. tr. 227–28. ISBN 978-92-9199-014-6.
  39. ^ Institute of Medicine (US) Committee to Review Dietary Reference Intakes for Vitamin D Calcium; Ross, A. C.; Taylor, C. L.; Yaktine, A. L.; Del Valle, H. B. (2011). “ch 6. Tolerable Upper Intake Levels”. Dietary Reference Intakes for Calcium and Vitamin D. Washington, D.C: National Academies Press. tr. 403–56. doi:10.17226/13050. ISBN 978-0-309-16394-1. PMID 21796828. S2CID 58721779.
  40. ^ a b Lê Danh Tuyên & Lê Bạch Mai 2016, tr. 58.
  41. ^ Balk EM, Adam GP, Langberg VN, Earley A, Clark P, Ebeling PR, Mithal A, Rizzoli R, Zerbini CA, Pierroz DD, Dawson-Hughes B (tháng 12 năm 2017). “Global dietary calcium intake among adults: a systematic review”. Osteoporosis International. 28 (12): 3315–24. doi:10.1007/s00198-017-4230-x. PMC 5684325. PMID 29026938.
  42. ^ Lê Danh Tuyên & Lê Bạch Mai 2016, tr. 27.
  43. ^ Brini, Marisa; Ottolini, Denis; Calì, Tito; Carafoli, Ernesto (2013). “Chapter 4. Calcium in Health and Disease”. Trong Astrid Sigel, Helmut Sigel and Roland K. O. Sigel (biên tập). Interrelations between Essential Metal Ions and Human Diseases. Metal Ions in Life Sciences. 13. Springer. tr. 81–137. doi:10.1007/978-94-007-7500-8_4.
  44. ^ Brini, Marisa; Call, Tito; Ottolini, Denis; Carafoli, Ernesto (2013). “Chapter 5 Intracellular Calcium Homeostasis and Signaling”. Trong Banci, Lucia (biên tập). Metallomics and the Cell. Metal Ions in Life Sciences. 12. Springer. doi:10.1007/978-94-007-5561-1_5. ISBN 978-94-007-5560-4. electronic-book ISBN 978-94-007-5561-1 ISSN 1559-0836 electronic-ISSN 1868-0402
  45. ^ Lê Danh Tuyên & Lê Bạch Mai 2016, tr. 89.
  46. ^ Nguyễn, Thị Xuyên; và đồng nghiệp (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp (PDF). Hà Nội: Nhà xuất bản Y học. tr. 172.
  47. ^ Hluchan & Pomerantz 2005, tr. 489–94.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFHluchanPomerantz2005 (trợ giúp)
  48. ^ Lê Danh Tuyên & Lê Bạch Mai 2016, tr. 90.
  49. ^ a b Hluchan & Pomerantz 2005, tr. 487-89.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFHluchanPomerantz2005 (trợ giúp)

Thư mục

  • Greenwood, Norman N.; Earnshaw, A. (1997), Chemistry of the Elements (ấn bản 2), Oxford: Butterworth-Heinemann, ISBN 0-7506-3365-4
  • Hluchan, Stephen E.; Pomerantz, Kenneth (2005), “Calcium and Calcium Alloys”, Bách khoa toàn thư Ullmann về Hóa chất công nghiệp, Weinheim: Wiley-VCH, doi:10.1002/14356007.a04_515.pub2
  • Lê Danh Tuyên; Lê Bạch Mai; và đồng nghiệp (2016). Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam (PDF). Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.
  • x
  • t
  • s
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
1 H He
2 Li Be B C N O F Ne
3 Na Mg Al Si P S Cl Ar
4 K Ca Sc Ti V Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn Ga Ge As Se Br Kr
5 Rb Sr Y Zr Nb Mo Tc Ru Rh Pd Ag Cd In Sn Sb Te  I  Xe
6 Cs Ba La Ce Pr Nd Pm Sm Eu Gd Tb Dy Ho Er Tm Yb Lu Hf Ta W Re Os Ir Pt Au Hg Tl Pb Bi Po At Rn
7 Fr Ra Ac Th Pa U Np Pu Am Cm Bk Cf Es Fm Md No Lr Rf Db Sg Bh Hs Mt Ds Rg Cn Nh Fl Mc Lv Ts Og
  • x
  • t
  • s
Hợp chất calci
Ca(I)
  • CaH
  • CaCl
Ca(II)
  • CaH2
  • Ca(N3)2
  • CaAl2O4
  • CaB6
  • CaBr2
  • Ca(BrO3)2
  • CaC2
  • CaCN2
  • Ca(CN)2
  • CaCO3
  • CaC2O4
  • C12H14O12Ca
  • CaCl2
  • Ca(ClO)2
  • Ca(ClO3)2
  • CaCrO4
  • CaF2
  • Ca(HCO3)2
  • Ca(HSO3)2
  • CaI2
  • Ca(IO3)2
  • Ca(MnO4)2
  • Ca(NO3)2
  • CaO
  • CaO2
  • Ca(OH)2
  • CaP
  • CaS
  • CaSO3
  • CaSO4
  • CaSi2
  • CaTiO3
  • Ca2P2O7
  • Ca2SiO4
  • Ca3Al2O6
  • Ca3(AsO4)2
  • Ca3(BO3)2
  • Ca3(C6H5O7)2
  • Ca(C2H3O2)2
  • Ca3N2
  • Ca3P2
  • Ca3(PO4)2
  • Ca(H2PO4)2
  • CaHPO4
  • C36H70CaO4
  • Cổng thông tin Hóa học

|}