Cu li chậm Bengal

Cu li lớn
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primate
Họ (familia)Lorisidae
Chi (genus)Nycticebus
Loài (species)N. bengalensis
Danh pháp hai phần
Nycticebus bengalensis
(Lacépède, 1800)
Phân bố
Phân bố
Danh pháp đồng nghĩa[2][3]
Danh sách
  • Lori bengalensis Lacépède, 1800
  • N. cinereus Milne-Edwards, 1867
  • N. tardigradus typicus Lydekker, 1905
  • N. tenasserimensis Elliot, 1913
  • N. incanus Thomas, 1921

Cu li chậm Bengal hay cu li lớn (danh pháp hai phần: Nycticebus bengalensis) là một loại cu li thuộc phân họ Cu li. Loại linh trưởng di chuyển chậm này có mắt to lồi, tai nhỏ và gần như bị lông rậm che khuất. Đuôi của chúng chỉ là một mẩu cụt. Đây là loài sống trên cây, kiếm ăn ban ngày. Đã được coi là một phân loài của cu li lớn (N. coucang) cho đến năm 2001, phân tích phát sinh loài cho thấy cu li chậm Bengal có liên quan chặt chẽ nhất với cu li chậm Sunda. Tuy nhiên, một số cá thể trong cả hai loài có trình tự DNA ty thể mà giống với những loài khác, do lai thẩm nhập. Nó là loài lớn nhất của chi Nycticebus, chiều dài 26–38 cm (10–15 in) từ đầu đến đuôi và nặng từ 1 đến 2,1 kg (2,2 và 4,6 lb). Các độc tố nó tiết ra từ tuyến cánh tay của nó (một tuyến mùi hương trong cánh tay của nó) khác nhau về mặt hóa học từ đó của loài Nycticebus khác và có thể được sử dụng để truyền đạt thông tin về giới tính, tuổi tác, sức khỏe, và địa vị xã hội.

Các phương thuốc cổ truyền châu Á sử dụng loài này làm thuốc và chúng đã bị tận diệt cho mục đích thương mại. Các quốc gia như Anh quốc hiện đã cấm mua bán loại này cũng như thuốc sản xuất từ chúng.[4]

Tại Việt Nam, cu li lớn được xếp vào Danh mục các loài thực vật, động vật nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại [5].

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ Streicher, U., Singh, M., Timmins, R.J. & Brockelman, W. (2008). “Nycticebus bengalensis”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2010.4. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Groves 2005, tr. 122.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGroves2005 (trợ giúp)
  3. ^ Groves 2001, tr. 99.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGroves2001 (trợ giúp)
  4. ^ UK joins slow loris trade ban | Independent on Sunday, The | Find Articles at BNET.com
  5. ^ Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

Tham khảo

  • x
  • t
  • s
Các loài còn tồn tại của họ Cu li
Phân họ Perodicticinae
  • A. calabarensis
  • A. aureus
  • P. potto
  • P. martini
Phân họ Lorisinae
(Cu li)
Chi Loris
(Cu li thon)
  • L. tardigradus (Cu li thon lông đỏ)
  • L. lydekkerianus (Cu li thon lông xám)
Chi Nycticebus
(Cu li chậm)
  • N. coucang (Cu li lớn)
  • N. bengalensis (Cu li chậm Bengal)
  • N. pygmaeus (Cu li chậm lùn)
  • N. javanicus
  • N. menagensis
  • N. bancanus
  • N. borneanus
  • N. kayan


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Bộ Linh trưởng (primate) này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s