Họ Cá may

Gyrinocheilus
Cá may (Gyrinocheilus aymonieri)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cypriniformes
Liên họ (superfamilia)Cobitioidea hoặc
Catostomoidea
Họ (familia)Gyrinocheilidae
T. N. Gill, 1905
Chi (genus)Gyrinocheilus
Vaillant, 1902
Các loài
Xem trong bài.

Họ Cá may (danh pháp khoa học: Gyrinocheilidae) là một họ cá dạng cá chép (Cypriniformes) chỉ chứa một chi Gyrinocheilus với 3 loài cá sinh sống trong vùng nước ngọt thuộc các con suối miền núi có nước chảy nhanh ở Đông Nam Á, trong tiếng Việt gọi chung là cá may. Chiều dài tối đa khoảng 30–35 cm.

Chúng bám vào các vật cố định bằng miệng giống như một giác mút. Thức ăn của chúng là một loạt các loại mảnh vụn và tảo[1]. Chủng cá may màu vàng kim có thể thấy ở nhiều cửa hàng bán chim, thú, cá cảnh và trang trại nuôi cá.

Các loài

  • Gyrinocheilus aymonieri (Tirant, 1883)): Cá may - Lưu vực các sông Mê Kông, Chao Phraya, Meklong; miền bắc bán đảo Mã Lai.
  • Gyrinocheilus pennocki (Fowler, 1937)): Cá may đá - Lưu vực sông Mê Kông.
  • Gyrinocheilus pustulosus Vaillant, 1902): Cá may Borneo - Chỉ có tại lưu vực các sông Kapuas, Mahakam và Kayan trên đảo Borneo, Indonesia.

Hình ảnh

Ghi chú

  1. ^ Banister Keith F. (1998). Paxton J.R. & Eschmeyer W.N. (biên tập). Encyclopedia of Fishes. San Diego: Academic Press. tr. 100. ISBN 0-12-547665-5.

Tham khảo

  • Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2007). "Gyrinocheilidae" trên FishBase. Phiên bản tháng tháng 3 năm 2007.
  • www.thekrib.com/Fish/Algae-Eaters


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan Bộ Cá chép (Cypriniformes) này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s