Latrodectus

Latrodectus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Arachnida
Bộ (ordo)Araneae
Họ (familia)Theridiidae
Chi (genus)Latrodectus
Walckenaer, 1805
Loài
khoảng 31, xem bài

Latrodectus là một chi nhện, trong họ Theridiidae, trong đó có 31 loài được công nhận. Nhện góa phụ là tên phổ biến là đôi khi áp dụng cho các thành viên của chi do hành vi của con cái ăn con đực sau khi giao phối, mặc dù đôi khi những con đực của một số loài không ăn sau khi giao phối, và có thể để thụ tinh cho con cái khác. Nhện góa phụ đen có lẽ các thành viên nổi tiếng nhất của chi này. Chất độc latrotoxin từ vết cắn của loài này là chất đầu độc thần kinh tương đối mạnh, có hại đối với con người vì tuyến nọc độc lớn bất thường, tuy nhiên, cú cắn của Latrodectus hiếm khi giết chết con người nếu vết thương của họ được điều trị y tế. Theo ấn bản được xuất bản trong tạp chí Times của Ấn Độ, nhà nghiên cứu tại Đại học Hamburg tại Đức phát hiện ra rằng con nhện đực hy sinh để mang lại sức khỏe tốt cho các con của mình. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Blackledge lại không đồng tình với ý kiến này.[1] Tơ từ loài L. hesperus nổi tiếng với độ dai so với tơ các loài nhện khác.[2][3]

Các loài

Châu Mỹ

Latrodectus hesperus với túi trứng
Latrodectus geometricus

Nhện góa phụ sau đây là bản địa Bắc Mỹ:

  • Latrodectus bishopi, góa phụ đỏ, Florida, Hoa Kỳ
  • Latrodectus hesperus, góa phụ đen phía tây, phía tây Canada, Hoa Kỳ, México.
  • Latrodectus mactans, nhện góa phụ đen (đôi khi được gọi là góa phụ đen phía Nam), khu vực ấm áp của Mỹ
  • Latrodectus variolus, góa phụ đen phía Bắc, từ phía đông nam cực của Canada và phía nam tới miền bắc Florida, với tần số cao hơn ở phần phía bắc của phạm vi này.

Sau đây là bản địa đến Trung và Nam Mỹ:

châu Âu, Bắc Phi, Trung Đông và Tây Á

"L. tredecimguttatus " cái

Các góa phụ sau bản địa đến khu vực Địa Trung Hải, cũng như ở Tây Á:

Cận Sahara châu Phi và Madagascar

Con đực "L. elegans "từ Nhật Bản

Nam, Đông và Đông Nam Á

Úc và châu Đại Dương

Trên toàn thế giới

Góa phụ *Latrodectus geometricus, góa phụ màu nâu, màu xám, hoặc nhện nút nâu, châu Phi, Mỹ, Nam Mỹ, Úc. Hiện chưa rõ nơi nhện này có nguồn gốc, tuy nhiên nó đã được phát hiện trong ấm áp.

Chú thích

  1. ^ Blackledge, Todd. “Quasistatic and continuous dynamic characterization of the mechanical properties of silk from the cobweb of the black widow spider Latrodectus hesperus”. The Company of Biologists. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ “Biologists Unravel The Genetic Secrets Of Black Widow Spider Silk”. Science Daily. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2009.
  3. ^ Piquepaille, Roland. “The genetic secrets of the black widow spider”. ZDnet. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2009.

Liên kết ngoài

  • Dữ liệu liên quan tới Latrodectus tại Wikispecies
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
  • Wikidata: Q385932
  • Wikispecies: Latrodectus
  • ADW: Latrodectus
  • AFD: Latrodectus
  • BioLib: 132152
  • BOLD: 4972
  • BugGuide: 1999
  • EoL: 112076
  • EPPO: 1LATRG
  • Fauna Europaea: 183214
  • GBIF: 2157920
  • iNaturalist: 47370
  • IRMNG: 1052870
  • ITIS: 848644
  • NCBI: 6923
  • NZOR: 736acc9c-8f55-4ff1-8da3-fd63ba08b2c0
  • Plazi: E0791125-CC2A-F973-88D3-F966FA2CFC98
  • uBio: 4215116
  • WSC: urn:lsid:nmbe.ch:spidergen:00702