Pseudanthias privitera

Pseudanthias privitera
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Pseudanthias
Loài (species)P. privitera
Danh pháp hai phần
Pseudanthias privitera
Randall & Pyle, 2001

Pseudanthias privitera là một loài cá biển thuộc chi Pseudanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2001.

Từ nguyên

Loài cá này được đặt theo tên của Lisa A. Privitera, vợ của tác giả Pyle, người đã giúp đỡ ông rất nhiều trong quá trình thu thập mẫu vật của P. privitera[1].

Phân bố và môi trường sống

P. privitera có phạm vi phân bố ở Nam Thái Bình Dương. Loài này chỉ được tìm thấy tại 3 địa điểm: Tahiti (thuộc quần đảo Société), quần đảo Australes và Rarotonga (thuộc quần đảo Cook). Loài này sống xung quanh các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 70 đến 116 m[1][2].

Mô tả

P. privitera có chiều dài cơ thể lớn nhất đo được là 5,5 cm[1].

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây mềm ở vây lưng: 15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5; Số tia vây mềm ở vây ngực: 18; Số đốt sống: 26; Số lược mang: 29 - 33[1].

Tham khảo

  • J.E. Randall & R.L. Pyle (2001), Four new serranid fishes of the anthiine genus Pseudanthias from the South Pacific (PDF), Raffles Bull. Zool. 49 (1): 19 – 34.

Chú thích

  1. ^ a b c d Pseudanthias privitera (Randall & Pyle, 2001)”. FishBase.
  2. ^ Pseudanthias privitera”. Sách Đỏ IUCN.


Hình tượng sơ khai Bài viết chủ đề bộ Cá vược này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s