Reign in Blood

Reign in Blood
Album phòng thu của Slayer
Phát hànhNgày 7 tháng 10 năm 1986
Thu âmTháng 6 – tháng 7 năm 1986 tại Los Angeles, California
Thể loạiThrash metal
Thời lượng28:58
Hãng đĩaDef Jam
Sản xuất
  • Rick Rubin
  • Slayer
Thứ tự album của Slayer
Hell Awaits
(1985)
Reign in Blood
(1986)
South of Heaven
(1988)

Reign in Bloodalbum phòng thu thứ ba của ban nhạc thrash metal của Mỹ Slayer. Nó được phát hành vào ngày 7 tháng 10 năm 1986 qua Def Jam Recordings, và là đĩa nhạc đầu tiên của nhóm ra mắt qua một hãng đĩa lớn.[1] Album này đánh dấu lần cộng tác đầu tiên giữa Slayer và Rick Rubin, người đã góp phần giúp âm thanh của ban nhạc phát triển. Reign in Blood được đánh giá tích cực bởi cả giới phê bình và người hâm mộ, và giúp đưa Slayer đến với thính giả nhạc metal đại chúng. Tạp chí Kerrang! mô tả đĩa nhạc là "the heaviest album of all". Cùng Among the Living của Anthrax, Peace Sells... but Who's Buying? của Megadeth và Master of Puppets của Metallica, Reign in Blood đã giúp định rõ âm thanh của giới thrash metal Hoa Kỳ thập niên '80.

Việc phát hành Reign in Blood từng bị trì hoãn do tạo hình bìa đĩa và nội dung phần lời. Track mở đầu, "Angel of Death", có nội dung về Josef Mengele và những hành vi như thí nghiệm trên người, mà Mengele đã thực hiện tại trại tập trung Auschwitz.[2] Ban nhạc từng phát biểu nhiều lần rằng ca khúc này không nhằm ca ngợi chủ nghĩa Quốc xã, và họ chỉ đơn thuần muốn viết về chủ đề này.[3] Đây là đĩa nhạc đầu tiên của Slayer vào được Billboard 200; đạt vị trí cao nhất #94, và được chứng nhận Vàng vào ngày 20 tháng 11 năm 1992.

Thu âm

Reign in Blood được sản xuất và thu âm năm Los Angeles với Rick Rubin. Đây là trải nghiệm chuyên nghiệp đầu tiên của Rubin với metal, và tầm nhìn mới mẽ của ông đã giúp làm thay đổi mạnh âm thanh của Slayer. Steve Huey của AllMusic tin rằng Rubin đòi hỏi những ca khúc nhanh hơn từ ban nhạc, và cung cập phần sản xuất kỹ càng trái ngược với những đĩa nhạc trước của nhóm.[4] Tom Araya phát biểu rằng hai album trước đó không thể ngang hàng với Reign in Blood về mặt sản xuất.[5] Tay guitar Kerry King sau đó nhấn mạnh "giống như là, 'Wow—bạn có thể nghe thấy mọi thứ, và những anh chàng đó không chỉ nhanh đâu; nhưng nốt đó được chơi đúng lúc đấy.'"[6]

Jeff Hanneman thừa nhận rằng khi đó họ đang nghe MetallicaMegadeth, và họ nhận ra rằng sự lập lại của guitar riff thật đáng chán. Anh nói, "Nếu chúng tôi làm một đoạn verse hai hoặc ba lần, chúng tôi đã chán nó rồi. Vậy nên chúng tôi không cố làm các ca khúc ngắn hơn—đó chỉ là do chúng tôi thích vậy," kết quả là album chỉ dài gần 29 phút.[6] King nhận định "bạn có thể lượt bớt phần này đi; bạn có thể loại bỏ hoàn toàn ca khúc này, và làm ra một đĩa nhạc mãnh liệt hơn hẳn, đó chính là mục đích của chúng tôi."[6] Khi đĩa nhạc hoàn thành, ban nhạc gặp Rubin, người đã hỏi: "Các cậu có nhận ra nó ngắn thế nào không?" Các thành viên nhìn nhau, trả lời: "Thì sao?"[6] Reign in Blood tốc độ hơn hẳn những nhạc phẩm trước đó, với nhịp độ trung bình 220 BPM.[7]

Tiếp nhận

Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[4]
Kerrang![8]
Robert ChristgauB+[9]
The Rolling Stone Album Guide[10]
StylusA+[11]
Spin Alternative Record Guide10/10[12]
Rock Hard9.5/10[13]

Dù không có lượt phát nào trên radio, đây vẫn là đĩa nhạc đầu tiên của ban nhạc vào được Billboard 200, nó ra mắt tại vị trí #127, và tới tuần thứ sáu thì đạt #94.[14][15] Reign in Blood cũng đạt #47 trên UK Album Chart,[16] và ngày 20 tháng 11 năm 1992 nó được chứng nhận vàng tại Mỹ.[17]

Reign in Blood được tiếp nhận tích cực từ các nhà phê bình. Trong bài đánh giá của AllMusic, công bố năm 1991, Steve Huey cho album 5/5 sao, mô tả nó là "stone-cold classic."[4] Clay Jarvis của Stylus Magazine cho điểm A+, cho rằng đây là một đĩa nhạc "định nghĩa thể loại," và là "album metal vĩ đại nhất mọi thời."[11] Tạp chí Kerrang! mô tả nó là "heaviest album of all time,"[18] và xếp nó ở số #27 trong danh sách "100 Greatest Heavy Metal Albums of All Time".[19] Metal Hammer gọi nó là "album metal hay nhất trong vòng 20 qua."[20] Q Magazine cho Reign in Blood vào danh sách "50 Heaviest Albums of All Time",[21]Spin xếp album tại #67 trong danh sách "100 Greatest Albums, 1985–2005".[22] Nhà phê bình Chad Bowar từng phát biểu: "Reign in Blood có lẽ là album thrash hay nhất từng được thực hiện."[23] Tháng 8, 2014, Revolver cho đĩa nhạc này vào danh sách "14 Thrash Albums You Need to Own".[24]

Danh sách ca khúc

STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcThời lượng
1."Angel of Death"Jeff HannemanHanneman4:51
2."Piece by Piece"Kerry KingKing2:03
3."Necrophobic"Hanneman, KingHanneman, King1:40
4."Altar of Sacrifice"KingHanneman2:50
5."Jesus Saves"KingHanneman, King2:54
6."Criminally Insane"Hanneman, KingHanneman, King2:23
7."Reborn"KingHanneman2:12
8."Epidemic"KingHanneman, King2:23
9."Postmortem"HannemanHanneman3:27
10."Raining Blood"Hanneman, KingHanneman4:14
track đính kèm lần tái bản 1998
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcThời lượng
11."Aggressive Perfector[a]"Hanneman, KingHanneman, King2:30
12."Criminally Insane" (Remix)"Hanneman, KingHanneman, King3:18

1 "Aggressive Perfector" ngắn hơn và được sản xuất kỹ càng hơn phiên bản trên EP Haunting the Chapel.[25]

Thành phần tham gia

  • Tom Araya – bass, hát
  • Jeff Hanneman – lead và rhythm guitar
  • Kerry King – lead và rhythm guitar
  • Dave Lombardo – trống
Thành phần sản xuất
  • Rick Rubin – sản xuất
  • Larry Carroll – bìa đĩa
  • Howie Weinberg – master
  • Andy Wallace – kỹ thuật

Bảng xếp hạng và chứng nhận

Bảng xếp hạng
Bảng xếp hạng Vị trí
cao nhất
Album Nhật Bản (Oricon)[26] 264
Album Anh Quốc (OCC)[27] 47
Hoa Kỳ Billboard 200[28] 94

Chứng nhận
Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Hoa Kỳ (RIAA)[29] Vàng 500.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Chú thích

  1. ^ "Touring Blood", Decibel Magazine, April 2008, p. 57.
  2. ^ Hess, Mike (ngày 23 tháng 7 năm 2003). “Kerry King: Maniac. Guitar Legend. Botanist?”. Nighttimes.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2007.
  3. ^ Cummins, Johnson. “Slayer's Tom Araya on Satanism, serial killers and his lovable kids”. MontrealMirror.com. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2006.
  4. ^ a b c Huey, Steve. “Reign in Blood – Slayer”. AllMusic. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2007.
  5. ^ La Briola, John (ngày 22 tháng 7 năm 2004). “Slay Ride”. Westword.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2007.
  6. ^ a b c d “An exclusive oral history of Slayer”. Decibel Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2007.
  7. ^ Haug, Andrew (ngày 13 tháng 10 năm 2006). “Andrew Haug speaks with Dave Lombardo from Slayer”. Abc.net.au. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2007.
  8. ^ Russell, Xavier (ngày 2 tháng 10 năm 1986). “Blood Feast”. Kerrang!. 130. London, UK: United Magazines Ltd. tr. 18.
  9. ^ Christgau, Robert (ngày 31 tháng 3 năm 1987). “Christgau's Consumer Guide”. The Village Voice. New York. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2013.
  10. ^ Brackett, Nathan; Hoard, Christian (2004). The Rolling Stone Album Guide. New York City, New York: Simon and Schuster. tr. 741–742. ISBN 0-7432-0169-8.
  11. ^ a b Jarvis, Clay (ngày 1 tháng 9 năm 2003). “Reign in Blood”. Stylus Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2007.
  12. ^ Weisbard & Marks, 1995, p. 358.
  13. ^ Schäfer, Wolfgang. “Rock Hard”. issue 19. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2013.
  14. ^ “Search results”. Billboard.com. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2007.
  15. ^ “Artist Chart History”. Billboard.com. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2007.
  16. ^ “Slayer's 1985–1986 discography”. Rockdetector.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2007.
  17. ^ “RIAA – Artist Slayer”. RIAA.com. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2007.
  18. ^ “Lostprophets scoop rock honours”. BBC News. ngày 25 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2007.
  19. ^ Russell, Xavier (ngày 21 tháng 1 năm 1989). “Slayer 'Reign in Blood'”. Kerrang!. 222. London, UK: Spotlight Publications Ltd.
  20. ^ “Golden Gods Awards Winners”. Metal Hammer. ngày 13 tháng 6 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2007.
  21. ^ “Q 50 Heaviest Albums of All Time”. Q. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2007.
  22. ^ “100 Greatest Albums, 1985–2005”. Spin. ngày 20 tháng 6 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2007.
  23. ^ Bowar, Chad. “What is Thrash metal?”. heavymetal.about.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2008.
  24. ^ “14 Thrash Albums You Need to Own”. Revolver.com. ngày 29 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  25. ^ “Slayer (US) — Reign in Blood”. Metal-archives.com. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2007.
  26. ^ “レイン・イン・ブラッド – スレイヤー – ORICON STYLE”.
  27. ^ "Slayer | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart.
  28. ^ "Slayer Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  29. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Slayer – Reign in Blood” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  • Weisbard, Eric; Marks, Craig (1995). Spin Alternative Record Guide. Vintage Books. ISBN 0-679-75574-8.

Liên kết ngoài

  • Reign in Blood Lưu trữ 2013-04-16 tại Archive.today (Adobe Flash) at Radio3Net (streamed copy where licensed)
  • x
  • t
  • s
  • Kerry King
  • Tom Araya
  • Paul Bostaph
  • Gary Holt
  • Jeff Hanneman
  • Dave Lombardo
  • Jon Dette
Studio albums
  • Show No Mercy
  • Hell Awaits
  • Reign in Blood
  • South of Heaven
  • Seasons in the Abyss
  • Divine Intervention
  • Undisputed Attitude
  • Diabolus in Musica
  • God Hates Us All
  • Christ Illusion
  • World Painted Blood
  • Repentless
Album trực tiếp
  • Live Undead
  • Decade of Aggression
  • The Big Four: Live from Sofia, Bulgaria (cùng Metallica, Megadeth và Anthrax)
Box set
  • Soundtrack to the Apocalypse
  • The Vinyl Conflict
EP
  • Haunting the Chapel
  • Eternal Pyre
Album video
  • Live Intrusion
  • War at the Warfield
  • Still Reigning
  • The Big Four: Live from Sofia, Bulgaria (cùng Metallica, Megadeth và Anthrax)
Ca khúc
  • "Raining Blood"
  • "Angel of Death"
  • "Eyes of the Insane"
  • "Jihad"
Tour
  • Clash of the Titans Tour
  • The Unholy Alliance Tour
  • American Carnage Tour
  • European Carnage Tour
  • World Painted Blood Tour
Liên quan
Bài viết
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Less Than Zero
  • Judgment Night (cùng Ice-T)
  • Spawn (cùng Atari Teenage Riot)
  • Nativity in Black II
  • NASCAR: Crank It Up
Nhân vật
  • Rick Rubin
  • Andy Wallace
  • Tony Scaglione
  • Pat O'Brien
  • Jon Dette
  • Gene Hoglan
  • Thể loại Thể loại:Slayer
  • Trang Commons Commons:Slayer