Setter đỏ trắng |
Biệt hiệu | Irish R&W Setter IRWS |
Nguồn gốc | Ireland |
Đặc điểm | Nặng | 50 đến 70 lb (23 đến 32 kg) | Cao | Đực | 24 đến 26 inch (610 đến 660 mm) | | Cái | 22,5 đến 24 inch (570 đến 610 mm) | Màu | Đỏ và trắng | Tuổi thọ | 10–12 năm | |
Phân loại & tiêu chuẩn | FCI | Nhóm 7 mục 2 #330 | Tiêu chuẩn | AKC | Thể thao | tiêu chuẩn | ANKC | 3 (Chó tha mồi) | tiêu chuẩn | CKC | 1 – Chó thể thao | tiêu chuẩn | KC (UK) | Chó tha mồi | tiêu chuẩn | NZKC | Chó tha mồi | tiêu chuẩn | UKC | Giống chó tha mồi | tiêu chuẩn | |
Setter đỏ trắng là giống chó săn lâu đời của Ái Nhĩ Lan và nó đã rất phù hợp trên những đồng cỏ rộng lớn. Nó được coi là giống chó săn của tầng lớp quý tộc cũ, gắn liền với nguồn gốc của Setter đỏ. Là một giống chó tha mồi. Năm 1944 hiệu hội R-W Setter của Ái Nhĩ Lan được thành lập, vào 1984, chúng được công nhận bởi AKC của Mỹ. Con đực cao từ 62–66 cm, con cái cao 56–61 cm. Chúng nặng trung bình từ 25–34 kg. Đầu hơi dài, mắt tròn, mồm rộng, kiểu hộp vuông, tai cụp và dài. Lông màu trắng nền chủ đạo với khoang vàng-cam-đỏ trên cơ thể. Bộ lông dài tơ mượt phủ trên cơ thể tạo nên vẻ duyên dáng.
Tham khảo
- Derry Argue (1993). Pointers and setters. Swan Hill Press. ISBN 978-1-85310-239-4.
- Patricia Brigden (1990). The Irish Red and White Setter. Dickson Price. ISBN 978-0-85380-127-6.
- Kane, Frank (2009). Judging the gundog breeds. UK: Ibex Web Solutions. ISBN 978-0-9564135-0-5.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
|
---|
Tập tính | - Sủa
- Giao tiếp
- Trí thông minh
- Chó và chủ
| |
---|
Sức khỏe | |
---|
Nòi chó | |
---|
Giống chó | |
---|
Hoạt động | |
---|
Với người
| |
---|